Độ nhớt (viscosity) là một đại lượng vật lý đặc trưng cho trở lực ma sát trong của dòng chảy chất lỏng. Độ nhớt của nhiên liệu, dầu nhờn… ảnh hưởng tới quá trình bơm chuyển chất lỏng, khả năng thực hiện quá trình phun, bay hơi của nhiên liệu trong buồng đốt.
Các đơn vị đo độ nhớt tiêu chuẩn:
Độ nhớt tuyệt đối (hay độ nhớt động lực) đơn vị cps
Độ nhớt động học (Kinematics Viscosity) đơn vị cst

Ngoài ra còn một số đơn vị đo độ nhớt khác là các đơn vị đo độ nhớt quy ước, tùy thuộc thiết bị đo nó có các tên gọi và kết quả khác nhau như:
Độ nhớt Engler (oE)
Độ nhớt Saybolt (SSU)
Độ nhớt Redwood.

Độ nhớt động học: Là tỉ số giữa độ nhớt động lực và trọng lượng riêng của nó. Trong hệ thống GCS thì đơn vị của độ nhớt động học được tính bằng Stoke (St), thông thường thì người ta sử dụng ước của nó là centistokes(cSt)
Nhiệt độ ảnh hưởng tới độ nhớt rất nhiều do thay đổi lực ma sát nội, hay còn gọi là Yield stress.
Độ nhớt chất lỏng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng lên độ nhớt sẽ giảm. Từ đó chất lượng bôi trơn của dầu sẽ ảnh hưởng, tuy nhiên với tính chất này thì một số chất lỏng khác khi muốn bơm chuyển cần phải hâm nóng để độ nhớt giảm mới thực hiện được hoặc hiệu quả hơn
Ngoài ra độ nhớt còn bị ảnh hưởng khi bị nhiễm tạp chất như: nước, các hạt hoặc các chất lỏng khác.
Chỉ số độ nhớt
Chỉ số độ nhớt (Viscosity index – VI), là sự thay đổi độ nhớt của chất lỏng theo nhiệt độ. Đây là yếu tố quan trọng trong đánh giá các dung dịch bôi trơn như dầu nhớt.
Để xác định VI của dầu, độ nhớt được đo ở hai nhiệt độ: 40 độ C và 100 độ C. Sau đó, giá trị này được so sánh với thang đo dựa trên hai loại dầu tham chiếu.
Hoặc bạn có thể tra https://wiki.anton-paar.com/en/astm-d2270-viscosity-index-vi-from-40c-and-100c
Dang Tuan 28/05/2021
Leave a Comment